VEGETEXCO VIETNAM

Hạt giống rau mùng tơi

Liên hệ

QUY TRÌNH TRỒNG MÙNG TƠI

1. Thời vụ

Mồng tơi gieo trồng từ tháng 3 đến tháng 8. Cuối vụ khi thời tiết chuyển sang lạnh nên sử dụng vòm che nilon như che mạ vụ xuân để tăng nhiệt độ, kéo dài thời gian thu hoạch.

2. Giống

Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.

Các giống mồng tơi: Mùng tơi GRQ, mùng tới lá to 233,... 

Lượng hạt giống: 800 - 1.000 gram/sào (khoảng 22 - 28kg/ha).

3. Chuẩn bị cây giống

a) Gieo trực tiếp trên luống đất:

Làm đất kỹ, luống đánh rộng 1,0 - 1,2 m, cao 25 - 30 cm, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.

Lượng hạt giống gieo 2,5 - 3 gram/m2. Nên sử dụng máy gieo hạt và công cụ gieo hạt thủ công giúp giảm chi phí giống, công lao động. Sau khi gieo tưới 1 - 2 lần/ngày trong vòng 3 - 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây xấu.

Cây mồng tơi giống nhổ đi trồng khi được 2 - 3 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.    

b) Gieo trên khay bầu:

Dùng khay loại 50 - 80 lỗ/khay (khay vỉ có đường kính 3cm, độ sâu 4cm). Giá thể đóng bầu là hỗn hợp của một số vật liệu chính gồm: xơ dừa 30%, phân chuồng mục 30 %, đất 40%, sau đó bổ sung phân lân 2 - 3 kg/tấn giá thể và vôi 5 - 6 kg/tấn giá thể. Cho đầy giá thể vào khay và nén nhẹ.

Hạt giống trước khi gieo phải xử lý ngâm ủ. Khi hạt bắt đầu nảy mầm tiến hành gieo hạt vào khay đã chuẩn bị. Ấn nhẹ lỗ trong khay sâu 1 - 1,5cm, gieo mỗi lỗ 1-2 hạt. Gieo hết khay dùng đất nhỏ đã trộn phủ một lớp mỏng trên bề mặt của hạt. Sau đó dùng trấu hoặc rơm, rạ phủ nên bề mặt của khay. Không để khay trực tiếp lên mặt đất, cho lên giàn cao 20 - 50cm. Để khay ở nơi khô thoáng, nhiều ánh sáng mặt trời.

Khay đã ươm hạt giống phải được giữ ẩm thường xuyên (70 - 80%), đặc biệt giai đoạn đầu khi mới gieo hạt. Khi cây có 2 - 3 lá thật có thể nhổ đi trồng, loại bỏ cây bị bệnh, cây xấu. Trước khi mang cây con ra trồng từ 3 - 5 ngày nên hạn chế nước tưới và chăm sóc dinh dưỡng để cây dễ thích nghi.           

4. Làm đất

Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn. Lên luống cao trên 30 cm, khoảng cách luống rộng 1,5 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 80 cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.

5. Mật độ trồng

Gieo thẳng từ hạt: 1.700 - 1.800 cây/sào (47.000 - 50.000 cây/ha).

Trồng cây con: 800 - 850 cây/sào (22.000 - 24.000 cây/ha).

6. Bón phân

a) Biện pháp chỉ dùng phân hữu cơ: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón

- Liều lượng bón:

Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 - 40 kg/sào (800 -1.100 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).

Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fetiplus, Melgert, Nature,...): 20 - 40 kg/sào (550 - 800kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).

 Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 - 600 kg/sào (15.000 - 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha).

Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.

 - Phương pháp bón:

Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật  xử lý nhiệt và ngô bột  bón lót 100% khi làm đất (lưu ý không bón trực tiếp vào cây).

Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại sau lần thu hoạch đầu tiên. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.

 Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.

b) Biện pháp có dùng phân hóa học

Liều lượng: phân chuồng ủ hoai 200 - 250 kg/sào (5.500 - 7.000kg/ha), hoặc phân hữu cơ vi sinh 35 - 40 kg/sào (980 - 1.200kg/ha); đạm urê 5 - 6 kg/sào (150 - 180 kg/ha); super lân 10 - 12 kg/sào (280 - 330 kg/ha); kali 4 - 5 kg/sào (120 - 150kg/ha); NPK(5:10:3): 30 - 35 kg/sào (850 - 980kg/ha). Tùy theo điều kiện đất đai và lượng phân bón vụ trước để quyết định lượng phân bón, lượng phân bón có thể tăng hoặc giảm.

Phương pháp bón: bón lót 100% phân chuồng ủ hoai, 20% lân super, 20% kali, 20% NPK. Bón thúc lần 1 (sau trồng 10 - 15 ngày, bén rễ hồi xanh): 20% phân hữu cơ vi sinh, 20% urê, 20% lân super, 20% NPK. Bón thúc sau các đợt thu hái (chia đều cho các lần bón, trung bình 10 - 12 ngày/lứa hái): 80% phân hữu cơ vi sinh, 80% urê, 60% lân super, 80% kali, 60% NPK . Lưu ý bón đạm urê trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày.

7. Tưới nước và chăm sóc

Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới phun.

Làm cỏ kết hợp loại bỏ cây bệnh, lá bệnh tạo cho ruộng  rau thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

8. Phòng trừ sâu bệnh

Các đối tượng sâu, bệnh hại chính: sâu xám, sâu khoang, bệnh đốm mắt cua.

            a) Biện pháp canh tác, thủ công:

Ngâm nước ngập luống khoảng 10 ngày để hạn chế sâu bệnh trong đất. Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.

Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,... để ủ. Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối).

Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.

Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,...):

Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 - 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm.

Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp, 3 - 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.

b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ. Dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm. Sử dụng thuốc ít độc, thời gian cách ly ngắn (sinh học, thảo mộc) khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao.

Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu khoang: > 5 con/m2; bệnh đốm mắt cua: >30% lá.

Lựa chọn, xử lý bằng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như trong các loại thuốc sau:

Sâu khoang sử dụng thuốc: Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon 5SC…); Spinetoram (Radiant 60SC…); Indoxacarb (Dupont Ammate 150SC…);  Lufenuron (Match 050EC…); Emamectin benzoate (Susupes 1.9EC, Dylan 2EC…); Emamectin benzoate + Matrine (Rholam super 100WG, Mectinstar 1EC...).

Bệnh đốm mắt cua sử dụng thuốc: Difenoconazole (Score 250EC,…); Propined (Antracol 70WP, Zintracol 70WP...); Eugenol (Lilacter 0.3SL,...).

Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.

9. Thu hoạch

Mồng tơi cho thu hoạch nhiều lứa. Thu đúng lứa không để rau già, giảm phẩm chất. Dụng cụ thu hoạch phải đảm bảo vệ sinh, khi thu hoạch cần loại bỏ các lá già, lá bị sâu bệnh, để nơi khô mát, sau đó bao gói vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

 

 

Xem thêm

Giỏ hàng

Hotline Hotline Zalo Messenger